PHẦN
|
CÂU
|
NỘI DUNG
|
ĐIỂM
|
|
|
|
3.0
|
|
1
|
- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận hoặc tự sự
Nếu HS trả lời phương thức biểu cảm, GV cho 0.25 điểm
|
0.5
|
ĐỌC HIỂU
|
2
|
-Thành phần biệt lập: căn bệnh hiếm ở trẻ em và điều trị khó khăn.
- Thành phần phụ chú
|
0.25
0.25
|
|
3
|
- Hành động đẹp của mẹ con bé Hải An khiến em liên tưởng đến tác phẩm: Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải.
- Nội dung: Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ thể hiện tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời; thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp một “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc.
HS có thể nêu tên và nội dung của tác phẩm khác, GV xem xét cho điểm nếu thấy phù hợp.
|
0.5
0.5
|
|
4
|
Thông điệp: Ước nguyện cống hiến, tận hiến của con người Việt Nam; hướng con người đến những điều tốt đẹp, trân trọng lối sống đẹp; sống là biết chia sẻ, biết cho đi, mang đến những điều tốt đẹp cho cuộc đời,…
Học sinh diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, không sai lỗi chính tả, đúng số câu.
|
0.5
0.5
|
|
1
|
|
3.0
|
|
|
- Đảm bảo thể thức của văn bản
|
0.5
|
|
|
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: giá trị của ước mơ
|
0.5
|
|
|
- Nội dung nghị luận: Có thể viết văn bản theo nhiều cách. Dưới đây là một số gợi ý:
- Ước mơ là gì? Là những hoài bão, khát vọng, những điều tốt đẹp mà chúng ta luôn hướng đến; là mục tiêu, mục đích chúng ta đề ra và khát khao đạt được.
- Tại sao chúng ta nên có ước mơ và không ngừng cố gắng để biến chúng thành sự thật?
Vì có ước mơ chúng ta sẽ có động lực để vươn đến mục tiêu, mục đích đề ra.
Ước mơ tạo nên sức mạnh để chúng ta vượt qua những khó khăn, trở ngại tiến gần hơn với khát vọng của mình.
Chúng ta phải cố gắng thực hiện ước mơ của mình vì không ai thay mình biến chúng thành sự thật, chúng ta không phải là cô Tấm hay Lọ Lem để mỗi khi khó khăn Tiên hay Bụt lại hiện lên phẩy đũa thần biến ước mơ của ta thành sự thật.
- Dẫn chứng
- Phê phán: những kẻ sống vô vị, tẻ nhạt, không có ước mơ hoài bão, sống hôm nay không biết đến ngày mai,...
- Nhận thức và hành động
- Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với chuẩn mực về đạo đức, văn hóa, pháp luật.
- Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo các quy tắc về chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
|
1.5
0.25
0.25
|
|
2
|
|
4.0
|
|
|
Đề 1:
|
4.0
|
|
a
|
Yêu cầu chung:
|
|
|
|
Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học (nghị luận về một đoạn thơ). Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc, mạch lạc, luận điểm cụ thể, lập luận thuyết phục, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
|
1.0
|
TẠO LẬP VĂN BẢN
|
b
|
Yêu cầu cụ thể:
Học sinh có thể triển khai bài viết theo nhiều cách. Dưới đây là một số gợi ý định hướng cho việc chấm bài.
|
|
|
|
Mở bài:
- Giới thiệu đề tài thiên nhiên
- Trích thơ
|
0.5
|
|
|
Thân bài:
- Cảm nhận tinh tế của tác giả trong khoảnh khắc giao mùa: cuối hạ sang đầu thu. Bằng tất cả các giác quan (đã ngửi thấy hương ổi chín, đã cảm nhận được cơn gió se, mắt còn nhìn thấy làn sương chùng chình qua ngõ), thi nhận đã cảm nhận thấy dấu hiệu của mùa thu đang hiện hữu. -> Tâm hồn nhạy cảm tinh tế, tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương sâu nặng của nhà thơ.
- Bức tranh đầu thu được tác giả tái hiện rõ nét qua những hình ảnh thơ giàu sức gợi, các biện pháp tu từ được sử dụng hiệu quả, từ ngữ tinh tế.
- Liên hệ khổ thơ khác, chỉ ra điểm tương đồng, khác biệt về nội dung, về cách thể hiện nội dung, tình cảm…của tác giả.
|
2.0
|
|
|
Kết bài: Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ.
|
0.5
|
Hoặc
|
|
Đề 2:
|
4.0
|
|
a
|
Yêu cầu chung:
|
|
|
|
Học sinh có thể kết hợp nhiều phương thức nghị luận, tự sự, thuyết minh,…Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp, có sự sáng tạo.
|
1.0
|
|
b
|
Yêu cầu cụ thể
Học sinh có thể triển khai bài viết theo nhiều cách. Dưới đây là một số gợi ý định hướng cho việc chấm bài.
|
|
|
|
Mở bài:
Giới thiệu vấn đề
|
0.5
|
|
|
Thân bài:
- Giải thích vấn đề: Cuộc đời mở ra cùng trang sách.
Những trải nghiệm trong quá trình đọc sách sẽ giúp chúng ta có vốn kiến thức phong phú, sâu rộng về cuộc đời, về con người ở nhiều nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Bàn luận, chứng minh
Tác phẩm văn học phản ánh hiện thực cuộc sống sinh động, muôn màu muôn vẻ; đồng thời thể hiện sâu sắc phẩm chất, tâm hồn, suy nghĩ, tình cảm của con người.
Đến với tác phẩm văn học, người đọc sẽ tiếp nhận được tri thức bách khoa về cuộc sống, bắt gặp tâm tư tình cảm, ước mơ, khát vọng của người cầm bút, bắt gặp tiếng lòng của bao người,…
Học sinh tự chọn một hay nhiều tác phẩm (trong hoặc ngoài SGK) để chỉ ra từ mỗi tác phẩm, cuộc đời đã mở ra trước mắt mình như thế nào: những nhận thức khám phá về hiện thực, những trải nghiệm trong cuộc đời thực của bản thân,…
- Đánh giá mở rộng vấn đề.
Chỉ những tác phẩm thực sự có giá trị mới mở ra hình ảnh cuộc đời - phản ánh hiện thực một cách chân thực, sâu sắc mới đem đến cho con người những nhận thức đúng đắn về hiện thực, về chính mình và hướng con người đến những giá trị chân, thiện, mĩ trong cuộc sống.
Để thấy được cuộc đời mở ra cùng trang sách, người đọc cần có sự am hiểu văn học, có chiều sâu trong suy nghĩ và tình cảm, phải có sáng tạo, tránh tiếp nhận thụ động, hời hợt,…
|
2.0
|
|
|
Kết bài: Cảm nghĩ của em.
|
0.5
|
|
|
Tổng điểm
|
10.0
|